Nếu dành thời gian nghiên cứu luật di trú Canada, chắc hẳn bạn đã từng nghe đến cụm từ “định cư Canada diện kết hôn.” Nhiều người thắc mắc không biết sang Canada kết hôn theo visa du lịch. Nếu muốn định cư tại Canada bằng cách này, bạn cần phải tìm hiểu thật kỹ về Luật Hôn nhân Canada để hạn chế những rắc rối pháp lý có thể gặp sau này!
Sang Canada kết hôn theo visa du lịch là như nào
Nhìn chung, việc đăng ký kết hôn ở Canada khá dễ dàng. Bạn chỉ cần chuẩn bị hộ chiếu và đơn đăng ký kết hôn. Sau đó, tòa thị chính gọi bạn đến làm thủ tục giấy tờ với sự chứng kiến của công chứng viên. Tuy nhiên, thời gian xử lý đơn xin cư trú theo diện kết hôn Canada là 6-8 tháng trong khi thị thực du lịch Canada chỉ có thời hạn lưu trú tối đa là 6 tháng.
Kết thúc thời gian lưu trú tại Canada, bạn phải trở về Việt Nam. Nếu không, bạn sẽ không sử dụng visa du lịch cho thời gian lưu trú hơn 6 tháng. Trong một số trường hợp, cơ quan chức năng có thể không cho phép bạn nhập cảnh vào đất nước này thêm nữa. Bởi vì khi đã kết hôn với công dân Canada không có nghĩa là bạn đã được công nhận là công dân Canada.
Để được công nhận là công dân chính thức của quốc gia này thì điều bắt buộc là bạn phải xin visa định cư diện hôn nhân. Điều này khiến bạn gặp nhiều rủi ro lớn nếu hồ sơ xin định cư của bạn không được chấp nhận.
Có nên sang Canada kết hôn theo visa du lịch hay không?
>>> Xem thêm: Visa Du Lịch Canada Có Được Đi Làm Không?
Sang Canada kết hôn theo visa du lịch: Có nên hay không?
Như phần trên đã giải thích, visa du lịch chỉ có hạn 6 tháng. Vì vậy không nên sang Canada kết hôn theo visa du lịch. Nếu như bạn vẫn muốn định cư ở Canada theo dạng kết hôn thì xin mời đọc phần tiếp theo của bài viết để được cung cấp thông tin chi tiết hơn
Điều kiện để được trở thành người bảo lãnh diện vợ chồng Canada
Trường hợp hợp lệ
Để đủ điều kiện bảo lãnh vợ / chồng ở Canada, bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Bạn phải từ 18 tuổi trở lên.
Bạn phải là công dân Canada hoặc thường trú nhân của Canada.
Thuộc diện không nhận các khoản phúc lợi vì những lý do khác ngoài tình trạng khuyết tật.
Bạn phải đồng ý hỗ trợ tài chính cho các cá nhân mà bạn bảo trợ trong một khoảng thời gian cụ thể: Vợ / chồng: từ 3 năm; Con phụ thuộc dưới 22 tuổi: 10 tuổi hoặc đến 25 tuổi, tùy điều kiện nào đến trước; Con phụ thuộc trên 22 tuổi: 3 tuổi.
Có thể đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của người bạn muốn tài trợ.
Bạn có thể không đủ điều kiện để bảo lãnh vợ / chồng nếu
Được tài trợ bởi vợ / chồng và bạn đã PR cách đây chưa đầy 5 năm. Bạn vẫn phải chịu trách nhiệm tài chính cho người phối ngẫu cũ mà bạn đã bảo trợ.
Trường hợp không hợp lệ:
Người nộp đơn là thành viên gia đình của người bảo lãnh khi họ nhập cư vào Canada nhưng mối quan hệ này trước đó không được giải thích.
Người bảo lãnh trước đây đã bảo lãnh cho một người khác như một phần của cuộc hôn nhân và người đó đã là thường trú nhân của Canada trong vòng ít hơn 3 năm.
Người nộp đơn là thành viên của gia đình người bảo lãnh khi người bảo lãnh nộp đơn và mối quan hệ đó không được giải thích vào thời điểm đó.
Người bảo lãnh là một cá nhân được bảo lãnh kết hôn ở Canada cách đây chưa đầy 5 năm.
Người thực hiện bảo lãnh không thực hiện cam kết hỗ trợ các thành viên khác trong gia đình như đã hứa.
Người bảo lãnh nhận được trợ cấp từ chính phủ Canada, nhưng không phải vì tình trạng khuyết tật.
Người bảo lãnh đang ở trong tù.
Người bảo lãnh đã tuyên bố phá sản và còn trong thời gian phá sản v.v…
Lưu ý những trường hợp không hợp lệ khi bảo lãnh sang Canada
Điều kiện để trở thành người được bảo lãnh diện vợ chồng Canada
Đối tượng đã có giấy kết hôn theo đúng pháp luật
Đối tượng phải đủ 18 tuổi.
Nếu đối tượng có con đi cùng thì con phải dưới 22 tuổi.
Hồ sơ bảo lãnh vợ chồng định cư Canada
Hồ sơ của người bảo lãnh
Visa Việt Nam / thẻ lên máy bay (bản sao).
Hóa đơn điện thoại và thẻ gọi điện.
Giấy chứng nhận nhập cư Canada.
Căn cước công dân/ hộ chiếu/ thẻ thường trú nhân (bản sao).
Giấy ly hôn ở Canada (bản sao) (Nếu có).
Bằng chứng về công việc hiện tại (bao gồm thời gian bắt đầu làm việc và tiền lương)
Khai thuế trong vòng 2 năm.
17 câu hỏi phỏng vấn dành cho người bảo trợ (IMM5540).
Hồ sơ của người được bảo lãnh
Hai ảnh cỡ 50 x 70mm.
Giấy khám sức khỏe ảnh (nếu có).
Giấy khai sinh (bản dịch và công chứng tiếng Anh).
Giấy ly hôn ở Việt Nam (bản dịch và công chứng tiếng Anh) (nếu có).
Giấy chứng nhận kết hôn (bản dịch và công chứng tiếng Anh).
Lý lịch tư pháp (bản dịch tiếng Anh và có công chứng).
Ảnh photo qua các giai đoạn: Hẹn hò - Đám cưới - Tuần trăng mật (giữ giấy tờ nhận phòng khách sạn có tên của vợ và chồng).
Đơn xin nhập cảnh Canada.
Tài liệu cư trú của Canada (study permit, work permit, visitor record, etc.).
Thời gian và chi phí xử lý hồ sơ
Thời gian bảo lãnh: Thông thường, thời gian xét duyệt hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng tại Canada là 12 tháng.
Phí xin bảo lãnh của Chính phủ: Chi phí bao gồm 2 loại: phí bảo lãnh và phí sinh trắc học.
Phí bảo lãnh bao gồm
Phí tài trợ: 75 CAD.
Phí xử lý hồ sơ: 475 CAD.
Phí thường trú: 490 CAD.
Nếu được chấp thuận, bạn phải thanh toán và nếu bạn không được chấp thuận thị thực thì phí sẽ được trả lại cho bạn.
Phí bảo lãnh cho mỗi trẻ em đi cùng: 150 CAD.
Phí sinh trắc học:
Phí sinh trắc học 85 CAD/ người. Nếu gia đình từ 2 người trở lên, phí sinh trắc học tối đa 170 CAD.
Lưu ý: Phí nộp hồ sơ trực tuyến, bạn phải in bằng chứng thanh toán và đính kèm vào hồ sơ đã tạo.
Người làm hồ sơ sẽ phải đóng một khoản phí
>>> Tham khảo: Chứng Minh Tài Chính Du Lịch Canada Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết
Kết luận
Như đã nói ở trên, không nên sang Canada kết hôn theo visa du lịch. Giai đoạn mà Bộ Di trú Canada xét duyệt hồ sơ bảo lãnh của cặp vợ chồng quyết định 90% tỷ lệ chấp thuận của hồ sơ. Vì vậy, bạn cần đảm bảo rằng thủ tục được chuẩn bị kỹ lưỡng. Hãy điền cẩn thận tất cả các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của luật di trú.
Xem thêm các bài viết hữu ích khác tại Dulichmy.vn nhé!